|
Nếu như trong tiếng Việt có 6 thanh điệu: sắc, huyền, ngã, nặng, hỏi, không dấu thì trong tiếng Trung Quốc ( hay còn gọi là tiếng Hoa ) đơn giản hơn có 4 thanh điệu được đánh số từ 1 tới 4 (lưu ý: không dùng cách gọi : ngang, sắc, hỏi, huyền của tiếng Việt. Sẽ dẫn tới nhầm quy tắc phát âm trong tiếng Trung ).
Thanh âm thứ 5: thanh không dấu, không được xếp riêng thành 1 loại thanh điệu trong tiếng Trung. Đây chỉ là một biến thể của 1 trong 4 thanh khi phát âm tạo nên ngữ điệu của câu nói.
Thanh điệu thường gặp trong phiên âm, dấu được đặt vào nguyên âm đơn, nguyên âm đôi, nguyên âm 3. Hãy xem ví dụ sau:
Thanh điệu | Nguyên âm (a) | 1 | ā | 2 | á | 3 | ǎ | 4 | à |
Thêm 1 ví dụ về thanh điệu khi kết hợp giữa phụ âm (m) và nguyên âm (a) : 妈妈 (māmā) : mẹ
mā :
má :
mǎ :
mà :
|
|